Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, nhiều doanh nghiệp tại Việt Nam có nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài, trong đó có không ít trường hợp người lao động kết hôn với công dân Việt Nam. Vậy trường hợp này có phải xin giấy phép lao động không? Thủ tục thực hiện như thế nào? Cùng giaypheplaodong.com.vn tìm hiểu chi tiết theo quy định mới nhất.
1. Cơ sở pháp lý
Căn cứ:
- Bộ luật Lao động 2019
- Nghị định 219/2025/NĐ-CP (quy định chi tiết về lao động nước ngoài tại Việt Nam)
- Các văn bản hướng dẫn liên quan do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.
2. Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam có phải xin giấy phép lao động?
Trước đây (theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP), người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam phải xin Giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Tuy nhiên, từ khi Nghị định 219/2025/NĐ-CP có hiệu lực, quy định này đã được thay đổi:
- Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam không cần làm thủ tục xin giấy xác nhận miễn GPLĐ.
- Doanh nghiệp chỉ cần thực hiện thủ tục thông báo với cơ quan có thẩm quyền.
=> Điều này giúp giảm bớt thủ tục hành chính, tạo thuận lợi hơn cho cả doanh nghiệp và người lao động.
3. Doanh nghiệp cần thực hiện thủ tục gì?
3.1. Hồ sơ thông báo gồm:
Văn bản thông báo (thể hiện rõ: họ tên, ngày tháng năm sinh, quốc tịch, số hộ chiếu, đơn vị sử dụng lao động, địa điểm làm việc, thời hạn làm việc).
Hộ chiếu và thị thực hợp lệ của người lao động.
Bản sao giấy phép hoạt động/đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.
Bản sao giấy đăng ký kết hôn với công dân Việt Nam.
3.2. Nơi nộp hồ sơ:
Sở Nội vụ cấp tỉnh nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc.
3.3. Thời hạn nộp:
Doanh nghiệp phải gửi thông báo ít nhất 03 ngày làm việc trước khi người lao động bắt đầu làm việc.
4. Chế tài nếu không thực hiện thông báo
Nếu doanh nghiệp sử dụng người nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam mà không thực hiện thủ tục thông báo, có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định 12/2022/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động.
Mức phạt có thể từ 5.000.000 – 75.000.000 đồng tùy tính chất và mức độ vi phạm.
5. Những câu hỏi thường gặp
1. Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam có thể làm việc ở bất kỳ doanh nghiệp nào không?
👉 Có. Người lao động có thể làm việc tại bất kỳ doanh nghiệp, tổ chức hợp pháp nào tại Việt Nam, chỉ cần doanh nghiệp đó thực hiện thủ tục thông báo theo đúng quy định.
2. Trường hợp người nước ngoài chưa đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì có được miễn GPLĐ không?
👉 Không. Hồ sơ bắt buộc phải có giấy chứng nhận kết hôn hợp pháp tại Việt Nam hoặc đã được ghi chú kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền.
3. Nếu chỉ có giấy xác nhận đang chung sống như vợ chồng thì có được miễn GPLĐ không?
👉 Không. Chỉ giấy đăng ký kết hôn hợp pháp mới có giá trị.
4. Sau bao lâu kể từ ngày thông báo thì người lao động được phép làm việc?
👉 Người lao động được phép làm việc sau thời hạn doanh nghiệp đã thông báo (tối thiểu 03 ngày trước khi bắt đầu).
6. Kết luận
Người nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam được miễn giấy phép lao động, nhưng doanh nghiệp vẫn phải thực hiện thủ tục thông báo tại Sở Nội vụ cấp tỉnh trước khi người lao động bắt đầu làm việc.
✅ Việc nắm rõ và thực hiện đúng quy định không chỉ giúp doanh nghiệp tránh rủi ro pháp lý, mà còn đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người lao động nước ngoài.
👉 Nếu doanh nghiệp cần tư vấn chi tiết hoặc hỗ trợ trọn gói về các thủ tục liên quan đến giấy phép lao động, visa vào Việt Nam hoặc thẻ tạm trú, vui lòng liên hệ chúng tôi qua hotline: 0868 25 75 32 để được tư vấn trực tiếp.
.